Ung thư da tế bào vảy: Các biểu hiện và cách điều trị

Ung thư da tế bào vảy là một dạng của bệnh ung thư da. Bệnh có nguy cơ di căn và gây những biến chứng khó lường. Bài viết sau đây sẽ cung cấp các thông tin về các triệu chứng, phân loại bệnh qua biểu hiện và cách điều trị cũng như cách phòng ngừa bệnh.

>> 11 dấu hiệu nhỏ cảnh báo bệnh ung thư da quái ác bạn không nên bỏ qua!

>> Ung thư da tế bào đáy là gì? Nguyên nhân và cách điều trị bệnh

Ung thư da tế bào vảy là bệnh gì?

Ung thư da tế bào vảy hay còn được biết đến với cái tên viết tắt SCC, là một dạng bệnh viêm da không phải là hiếm gặp. Bệnh khởi phát từ tế bào biểu bì của da và các lớp niêm mạc. Đây là dạng ung thư da phổ biến sau ung thư da tế bào đáy, chiếm 20% các ca nhiễm ung thư da hàng năm.

Bệnh ung thư da tế bào vảy thường gặp ở người da trắng hơn là người da màu như dân châu Á. Tuy nhiên, bệnh nguy hiểm hơn ung thư da tế bào đáy bởi khả năng xâm lấn và di căn đi xa.

Ung thư da tế bào vảy

Ung thư da tế bào vảy

Các triệu chứng của ung thư da tế bào vảy

Ung thư da tế bào vảy thường xuất hiện ở các vùng da như: Mặt, cổ, vùng da đầu không có tóc, cánh tay, mu bàn tay, bàn chân… do các vùng này chịu sự tác động trực tiếp của tia UV. Đồng thời, nó còn xuất hiện ở các vùng da bị tổn thương do ung thư, sẹo do bỏng, viêm da tia xạ hoặc những vết loét, thương tổn mãn tính do chít hẹp bao da quy đầu ở nam giới…

Biểu hiện dễ thấy nhất của bệnh đó là trên các thương tổn mãn tính của da xuất hiện các mảng sần sùi, mảng cứng nổi cao, chắc, có màu hồng đến đỏ đậm, bị loét, dễ chảy máu, đóng vảy tiết nâu đen.

Khi khối u phát triển có thể xâm lấn và di căn đến các vùng xung quanh và các bộ phận khác trên cơ thể. Khối u khi đó có thể loét, chảy máu, nhiễm khuẩn, bốc mùi hôi thối và mọi phương pháp điều trị nội khoa sẽ không còn tác dụng.

Một số thương tổn đặc biệt của ung thư tế bào vảy:

  • Bệnh SCC ở vùng miệng thường gặp ở môi dưới với biểu hiện: Sần, trợt đỏ cứng. Ngoài ra, những người hay hút thuốc, ăn trầu… có thể xuất hiện bạch sản.
  • Bệnh SCC quanh móng: Dễ bị nhầm với hạt cơm, thường chỉ chẩn đoán ra khi có sinh thiết.
  • U quá sản sừng (keratoacanthoma): Xuất hiện nhanh trong vài tuần. Biểu hiện là những nốt màu đỏ, bóng, nổi cao, trung tâm có tổ chức sừng giống miệng núi lửa. Bệnh có thể khỏi tự nhiên sau vài tháng.

Ung thư da tế bào vảy

Ung thư da tế bào vảy

  • Ung thư tế bào vảy khú trú (SCC in situ): Đây là dạng tổn thương ung thư tế bào vảy chỉ khu trú ở biểu bì mà chưa xâm lấn qua màng đáy. Bệnh tiến triển chậm trong nhiều năm nhưng có nguy cơ xâm lấn, di căn rất cao.
  • Hồng loạn sản Queyrat (Erythroplasia of Queyrat): Là ung thư tế bào vảy khu trú ở niêm mạc sinh dục nam. Vị trí ở vùng da quy đầu. Bệnh xuất hiện khi nam giới bị chít hẹp bao da quy đầu với biểu hiện là mảng đỏ có giới hạn rõ, bề mặt ướt. Bệnh thường liên quan đến nhiễm vi khuẩn HPV.

Nguyên nhân gây bệnh ung thư da tế bào vảy

Có nhiều nguyên nhân dẫn đến bệnh ung thư da tế bào vảy, bao gồm:

  • Tiếp xúc quá lâu với ánh sáng mặt trời, tia UV, tia tử ngoại từ ánh sáng nhân tạo
  • Do áp dụng các phương pháp trị liệu bức xạ, sử dụng thuốc ức chế miễn dịch
  • Tiếp xúc với các hóa chất độc tố từ môi trường
  • Do nhiễm bệnh HPV
  • Ngoài ra, còn một số nguyên nhân khác như: Do độ tuổi, giới tính, màu da, tiền sử gia đình…

Ung thư da tế bào vảy

Ánh nắng mặt trời là một trong những nguyên nhân gây ung thư da tế bào vảy

Điều trị ung thư da tế bào vảy như thế nào?

Nguyên tắc điều trị

  • Phải loại bỏ tận gốc tổ chức ung thư
  • Phẫu thuật phủ khuyết, đảm bảo yếu tố thẩm mỹ sau khi cắt bỏ khối u
  • Điều trị di căn (nếu có): bằng phương pháp nạo vét hạch, hóa chất.

Phương pháp điều trị cụ thể:

– Phẫu thuật loại bỏ tổ chức ung thư: Để đảm bảo loại bỏ triệt để tổ chức ung thư cần lưu ý:

  • Cắt bỏ cách bờ thương tổn ít nhất là lcm (trong điều kiện không phẫu thuật Mohs).
  • Độ sâu: Cần cắt bỏ đến hạ bì, chú ý tôn trọng vùng thần kinh, màng xương, sụn nếu không bị xâm lấn.

– Điều trị phủ vùng khuyết da.

  • Phẫu thuật tạo hình phủ vùng khuyết da sử dụng các vạt da tại chỗ hoặc từ xa, cấy da rời toàn bộ hay da mỏng, da xẻ đôi.
  • Áp dụng liệu pháp lành sẹo tự nhiên

Hình ảnh mô bệnh học ung thư da tế bào vảy

Hình ảnh mô bệnh học ung thư da tế bào vảy

– Điều trị di căn:

  • Phẫu thuật nạo vét hạch thường được chỉ định với các khối u trên 2 cm hoặc có sờ thấy hạch trên lâm sàng. Lưu ý: Nạo vét hạch toàn bộ thường gây biến chứng phù bạch mạch.
  • Điều trị hóa chất tại chỗ: gồm các thuốc sau:

+ 5 fluouracin (5FU): Là thuốc chống chuyển hóa, có hiệu quả tốt, giá thành rẻ.

+ Imiquimod: Là một thuốc kích thích các hoạt động của các tế bào miễn dịch tại chỗ thông qua tole-like receptor 7 (TLR7).

+ Diclofenac: Là thuốc chống viêm không steroid, dung nạp tốt, nhưng hiệu quả kém 2 thuốc trên. Diclofenac ức chế COX-2 làm giảm tổng hợp prostaglandin, do đó, da sẽ dễ bị tổn hại dưới ánh sáng mặt trời hơn.

  • Hóa trị liệu toàn thân: Ít được dùng, có tác dụng hỗ trợ làm giảm tỷ lệ thất bại sau phẫu thuật và tia xạ trong trường họp SCC di căn xa. Thuốc hay được sử dụng:

+ Ciplastin: Dùng truyền tĩnh mạch với liều 75 hoặc 100mg/m2 da ở ngày thứ nhất, cứ 3 tuần/lần điều trị 3 đợt.

+ Cetuximab: Là một kháng thể đơn dòng, ức chế receptor của yếu tố tăng trưởng biểu bì, ức chế sự trưởng thành của tế bào, dùng trong các ung thư SCC ở đầu và cổ hoặc di căn. Thuốc dùng đường truyền tĩnh mạch 400mg/m2 da liều ban đầu sau đó là 250mg/m2 cho các tuần tiếp theo.

Ung thư da tế bào vảy

Điều trị ung thư da tế bào vảy

– Các phương pháp khác: Được lựa chọn trong các trường hợp khác nhau, tùy thuộc vào tình trạng của bệnh nhân.

  • Phẫu thuật lạnh: Thường được chỉ định rộng rãi để điều trị tổn thương dày sừng ánh sáng, thương tổn bệnh Bowen…
  • Laser CO2 và đốt điện: Thường ít được lựa chọn.
  • Xạ trị: Được dùng trong các trường hợp SCC thâm nhiễm không thể phẫu thuật được hoặc trường hợp có di căn hạch.
  • Tia xạ chiếu ngoài: Phương pháp này gây ra một số tác dụng phụ tức thì là viêm biểu bì có hồi phục hoặc tác dụng muộn không hồi phục bao gồm: Teo da, rối loạn sắc tố, nguy cơ ung thư thứ phát tại vùng chiếu.
  • Tia xạ bên trong: Người ta cấy vào khối u sợi Iridium 192 có gây tê tại chỗ, bệnh nhân cần nằm viện trong 3 – 4 ngày

Theo dõi sau điều trị

  • SCC không di căn: Theo dõi về lâm sàng 1 năm/lần, nếu phẫu thuật theo phương pháp Mohs.
  • SCC di căn: Theo dõi về lâm sàng và xét nghiệm 3 – 6 tháng/lần.

Ung thư da tế bào vảy

Cần tiếp tục theo dõi thường xuyên sau khi điều trị ung thư tế bào đáy

Phòng ngừa bệnh ung thư da tế bào đáy như thế nào?

Để phòng tránh bệnh ung thư da tế bào đáy, cần tránh ánh nắng mặt trời bằng cách:

  • Tránh nắng vào thời điểm 12 – 16 giờ
  • Mặc quần áo dài tay
  • Mang mũ rộng vành
  • Sử dụng kem chống nắng đúng quy cách với chỉ số phù hợp. Đặc biệt là với trẻ em, những người da trắng, những người làm nghề tiếp xúc nhiều với ánh sáng.
  • Nếu có các tổn thương mãn tính trên da như: Viêm loét mãn tính, viêm da do quang tuyến, lao da… cần điều trị tích cực để sớm dứt bệnh, tránh để “đêm dài lắm mộng”
  • Nên đi tầm soát ung thư da 2 năm 1 lần
  • Cần chẩn đoán và điều trị sớm tổn thương tiền ung thư.
  • Tiêm vacxin phòng nhiễm HPV.

Ung thư da tế bào vảy hoàn toàn có thể chữa khỏi. Tuy nhiên, nếu không phát hiện sớm và điều trị kịp thời, bệnh sẽ di căn rất khó chữa trị, thậm chí có thể gây tử vong. Mỗi người chúng ta nên phòng bệnh hàng ngày cũng như “tiêu diệt” bệnh ngay từ khi nó mới chỉ là “mầm non mới nhú”.

Xem thêm: Tất tần tật những điều bạn cần biết về bệnh ung thư da

TIN NÊN XEM:

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

messenger
zalo