Bệnh chốc lở là gì? Cách điều trị bệnh chốc lở?

Bệnh chốc lở đang vào mùa vì thế mọi người nên có cách phòng tránh, cách điều trị bệnh chốc lở, đặc biệt là cho trẻ em để tránh hậu quả đáng tiếc do không điều trị kịp thời.

Theo thống kê của Hiệp hội da liễu Việt Nam cứ 100 người đi khám bệnh da liễu có 10 người khám bệnh chốc lở để cho thấy mức độ phổ biến của bệnh. Đặc biệt là vào mùa hè con số này lớn hơn, vì thế hiểu rõ về bệnh chốc lở, cách điều trị bệnh chốc lở không bao giờ thừa. Cùng tìm hiểu về bệnh chốc lở qua bài viết này!

Bệnh chốc lở là gì? Nguyên nhân gây bệnh chốc lở

Ths.Bs Phạm Thi Mai Hương (chuyên khoa Da liễu, BV Nhi Trung Ương) cho biết, bệnh chốc lở là tình trạng nhiễm trùng nông ở da do vi khuẩn gây ra.

Một trong hai loại vi khuẩn gây bệnh chốc lở là liên cầu khuẩn (Streptococcus) hoặc tụ cầu khuẩn (Staphylococcus). Những người bị chàm, nhiễm độc, côn trùng cắn…nói chung là da bị tổn thương và có chỗ hở là điều kiện tốt khiến vi khuẩn đi vào cơ thể.

Một số yếu tố làm tăng nguy cơ mắc bệnh như: sống ở nơi dân cư đông đúc làm bệnh lây lan nhanh, thời tiết ẩm ướt, cấu trức da bị phá vỡ…

Chốc lở có thể gặp ở mọi lứa tuổi nhưng thường gặp nhất là các bé, trong đó có 90% là các bé ở tuổi nhà trẻ, mẫu giáo.

Triệu chứng của bệnh chốc lở

Bệnh chốc lở được phân loại theo hình thái tổn thương gồm hai loại là có chốc có bọng nước và không có bọng nước.

– Chốc có bọng nước: Do tụ cầu gây ra. Khởi đầu là những dát đỏ kích thước thông thường là 1cm, nhanh chóng tạo thành những bọng nước. Sau đó bọng nước nhăn nheo, xung quanh có quầng đỏ, sau vài giờ bọng có mủ đục. Các bọng nước sẽ dập vở, đóng vảy và tiết màu vàng nâu sau vài ngày.

Biểu hiện: ngứa, gãi, viêm hạch lân cận. Có thể xuất hiện biểu hiện sốt khi chốc lan tỏa hoặc có biến chứng.

Vị trí thường gặp chốc có bọng nước gồm mặt, vùng da hở, lòng bàn tay, bàn chân. Tại vùng da đầu vảy tiết có thể làm tóc bị bết lại.

Chốc lở không có bọng nước: Thường do liên cầu tan huyết nhóm A gây ra.

Biểu hiện: Mụn nước, mụn mủ nhưng dập trợt rất nhanh trên nền da đỏ, tiết dịch ẩm ướt. Bờ tổn thương có ít vảy da như bệnh nấm da, vảy tiết bên trong có màu vàng mật ong, với quầng đỏ nhỏ bao quanh. Một số trường hợp hiếm có thể thấy các tổn thương vệ tinh ở xung quanh.

Vị trí thường gặp: Mặt, xung quanh hốc mũi, miệng, tay, chân.

Nếu phân loại theo thể bệnh chốc lở gồm 3 thể gồm: chốc lở truyền nhiễm, chốc lở dạng phỏng và chốc lở chốc lở thể mủ.

– Chốc lở truyền nhiễm: Là thể thường gặp nhất ở bệnh chốc lở, bắt đầu là những nốt đỏ trên mặt, quanh mũi và miệng. Những nốt mụn đó nhanh chóng vỡ ra rồi chảy dịch, mủ vàng và đóng vảy.

– Chốc lở dạng phỏng: Nốt phỏng nước chứa đầy dịch, không đau. Da xung quanh nốt phỏng đỏ và ngứa nhưng không loét. Nốt phỏng sẽ vỡ và đóng vảy màu vàng, lâu liền hơn các dạng chốc lở khác. Thường gặp ở thân, cánh tay và cẳng chân.

– Mụn mủ: Là thể nặng nhất trong đó có nhiễm trùng thâm nhập sâu vào lớp bì. Những nốt mụn đau, chứa nhiều dịch, mủ thành vết loét sâu. Vị trí thường gặp ở cẳng chân và bàn chân. Sưng hạch ở vùng bệnh.

Bệnh chốc lở có nguy hiểm không?

Bệnh chốc lở thường không gây nguy hiểm nhưng thường để lại biến chứng hiếm gặp và nghiêm trọng như:

– Chàm hóa: Chốc lở tái phát nhiều lần, xuất hiện nhiều mụn nước mới, ngứa.

– Bệnh chốc loét: Thường gặp ở trẻ em, người già, người suy giảm miễn dịch, thương tổn sâu. Khi khỏi sẽ để lại sẹo gây mất thẩm mỹ.

– Nhiễm trùng máu: thường gặp ở những người có sức đề kháng kém, chủ yếu do tụ cầu huyết.

Ngoài ra còn có thể bị biến chứng như viêm cầu thận cấp, viêm quầng, viêm mô bào sau, viêm phổi, viêm hạch, viêm xương…

Cách điều trị bệnh chốc lở ở trẻ em:

Bước 1: Tắm rửa cho trẻ sạch sẽ, dùng nước thuốc tím pha loãng 1/10.000 hoặc dùng nước lá chè xanh đun sôi để tắm cho trẻ.

Bước 2: Dùng một số thuốc sát trùng như betadine hoặc dung dịch thuốc màu methylen (xanh) tẩm vào bông tăm rồi bôi lên vùng da bị tổn thương.

Dùng một vài ngày không có cải thiện nên đưa đến bác sĩ để được khám và điều trị bệnh kịp thời.

Một số thuốc điều trị bệnh chốc lở cho trẻ em được bác sĩ chỉ định:

– Trường hợp nhẹ có thể làm sạch tổn thương bằng dung dịch NaCl 0,9 %, thuốc tím 1/10.000.

– Dùng mỡ hoặc kem bôi kháng sinh như axit fusidic ngày 2 lần.

– Khi thương tổn lan rộng, dai dẳng có nguy cơ biến chứng viêm cầu thận cấp sẽ phải dùng kháng sinh toàn thân như kháng sinh nhóm β-lactam, cephalosporin, macrolid, penicillin bán tổng hợp…

– Dùng kháng sinh Histamin như Phenergan, Loratadin…nếu có ngứa.

– Nếu chốc kháng thuốc bắt buộc phải điều trị theo kháng sinh đồ

 Trong suốt quá trình điều trị phải chú ý theo dõi nếu có biến chứng cần phải được điều trị ngay lập tức.

Lưu ý:

– Nên để cơ thể trẻ được thoáng mát, thường xuyên giữ da sạch sẽ bằng cách tắm rửa bằng nước sạch.

– Tránh làm xây xát vết thương.

– Nên mặc quần áo vải bông thoáng mỏng, thấm mồ hôi nhưng tránh để hở da nhiều làm phát sinh bệnh và lây lan bệnh.

– Cha mẹ nên dạy trẻ tránh nơi bụi bặm, tránh chơi các vật cứng nhọn, ham chế chơi gần vật nuôi, côn trùng.

– Uống đủ nước, bổ dung nhiều trái cây và rau xanh

Cách điều trị bệnh chốc lở ở người lớn:

– Thuốc bôi sát khuẩn tại chỗ

Dùng dung dịch thuốc màu castellani diệt khuẩn và làm khô tổn thương tại chỗ, bôi ngày 1-2 lần. Thuốc có tác dụng diệt khuẩn tốt, làm khô tổn thương nhanh, tuy nhiên, thường để lại màu đỏ trên da.

Khi tổn thương khô có thể dụng thuốc mỡ kháng sinh hoặc chất diệt khuẩn như mỡ gentamycin, neomycin, mupirocin, acid fusidic…Bôi ngày 1-2 lần/ ngày với lượng vừa đủ phủ kín lên vết thương.

Nên dùng mỡ có chứa mupirocin với bệnh chốc do tụ cầu kháng methicillin.

Hoặc dùng thuốc tím pha loãng 1/10.000 để ngâm vùng tổn thương và tắm nhằm tác dụng làm khô các tổn thương trợt da, chảy dịch. Ngâm rửa tại chỗ ngày 1-2 lần.

Sau đó, có thể dùng các loại lotion, gel làm sạch và giữ ẩm cho da như cetaphil, lactacid, eucerin..cũng giúp da sạch và mềm mịn.

Thuốc mỡ hoặc thuốc bôi có chứa cả kháng sinh và corticoid nhẹ như fucidin H, fucicort, neocortef được dùng trong giai đoạn viêm nhiều.

Tuy nhiên, nên thận trọng khi dùng các loại thuốc này vì chúng chứa nhiều tác dụng phụ như teo da, giãn mạch…Không dùng cho diện rộng, vị trí da mỏng, nhiều nấp gấp và chỉ dùng trong thời gian ngắn.

Thuốc uống toàn thân:

Một số loại thuốc kháng sinh được đung để tác động vào nhóm vi khuẩn Gr (+) như oxacillin, cloxacillin hoặc kháng sinh nhóm cephalosporin thế hệ 1-2 như cephalexin.

Việc sử dụng các loại thuốc này bắt buộc phải có sự chỉ định của bác sĩ vì có nhiều tác dụng phụ. Cụ thể:

– Thuốc Oxacicllin là kháng sinh thuộc nhóm isoxazolyn penicillin. Có tác dụng ức chế sự phát triển của tụ cầu khuẩn. Thuốc hấp thu tốt hơn khi đói nên cho người bệnh uống trước khi ăn 1 giờ.

Tác dụng phụ có thể gặp như dị ứng, sốt, nổi ban đỏ, ngứa. Ngoài ra có thể gây buồn nôn, tiêu chảy. Tương tác với thuốc một số loại thuốc như làm giảm tác dụng của thuốc tránh thai.

– Thuốc Cloxacillin thuộc nhóm penicillin kháng penicillinase, là kháng sinh diệt khuẩn, đặc biệt tụ cầu.

Thuốc chống chỉ định đối với trẻ sơ sinh, người bị suy thận nặng, thận trọng với người bị suy gan, phụ nữ cho con bú, bệnh nhân dị ứng với cephalosporin. Không dùng thuốc chung với amiloglycosid, probenecid.

Tác dụng phụ có thể gặp như mày đay, dị ứng, sốt, đau khớp…

– Các thuốc thuộc nhóm cephalosporin thế hệ I, II dùng cẩn thận với bệnh nhân bị suy thận. Tác dụng phụ có thể xảy ra gồm rối loạn tiêu hóa, đau bụng, buôn nôn, dị ứng….

Lưu ý:

Không dùng tay đập vỡ mụn nước, mụn mủ.

Giữ da khô, thoáng, rửa tay hằng ngày sạch sẽ bằng xà phòng.

Hạn chế ăn các loại thực phẩm chứa nhiều đường.

Hiểu rõ về bệnh chốc lở giúp mọi người phòng tránh được bệnh tốt hơn đặc biệt là những bậc phụ huynh có kiến thức để phòng và tránh bệnh chộc lở cho con trẻ. Khi có các triệu chứng bệnh chốc lở cần có cách điều trị bệnh chốc lở kịp thời.

Trở thành người đầu tiên bình luận cho bài viết này!

Email của bạn sẽ không được hiển thị công khai. Các trường bắt buộc được đánh dấu *

messenger
zalo